I/ Một số lượng từ cơ bản
Lượng từ của tháng, tuần là “cưa” Ví dụ: Ý cưa duê; Một tháng
Lẻng cưa duê: Hai tháng Ý cưa xinh chi: Một tuần
Lẻng cưa xinh chi: hai tuần
Lượng từ của sách, vở,…. là “bẩn”: Cuốn, quyển Ví dụ: Y bẩn su: Một cuốn sách
Léng bẩn su: hai cuốn sách
Y bẩn sứ tẻn: Một cuốn từ điển Lượng từ của bút, … là “trư” : Cây
Ví dụ: Y chư bỉ: Một cây bút
Y chư tâng: Một cây đèn
Lượng từ của “giường”, “bàn” là “trang’: Cái Ví dụ: Y trang choáng: Một cái giường
Lẻng trang chua chự: Hai cái bàn Lượng từ của “ghế”…là “bả”: Cái
Ví dụ: Y bá ỷ chự: Một cái ghế Y bả tao: Một con dao.
II/ Quy tắc
Lượng từ không giống nhau tùy thuộc vào vật. Ví dụ những vật gì đóng thành tập như dạng sách, vở thì sử dụng lượng từ “bẩn”. Những vật gì có bề mặt rộng phẳng như cái bàn, cái giường, tờ giấy, cái chiếu… thì dùng “trang”. Nhưng vật nào có cán có thể cầm gọn trong bàn tay như con dao, cái kiếm, chay thậm chí cái ghế thì dùng “bả”. Những vật nào nhỏ mà có chiều dài như sợi dây thì dùng “théo”, ví như sợi dây, con rắn, …Nếu không biết dùng thế nào, cứ dùng “liều” lượng từ “cưa”. Dù sai nhưng nói ra chắc chắn vẫn hiểu.
III/ Phân biệt giữa Lẻng và Ơ
Cả hai từ này đều có nghĩa là : hai
Khi xuất hiện số lượng thì bắt buộc phải có “lượng từ” đứng giữa.
Số lượng + Lượng từ + Vật
Từ “ơ’ chỉ dùng khi sau nó không có lượng từ. Còn khi sau nó là “lượng từ” thì phải dùng “lẻng” Ví dụ: Lẻng cưa xuế sâng: Hai học sinh
Không nói “ Ơ cưa xuế sâng”
Lẻng chư bỉ: Hai cây bút Không nói: ơ chư bỉ:
Ví dụ: Ủa diểu léng bẩn su: Tôi có hai cuốn sách.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét